Bức hoạ thành Rôm phần II - Theo sách
"Sáng thế ký"
NGÀI (ĐỨC CHÚA TRỜI)
Ta sống, đi lại, hít thở bằng Ngài
Nhưng chẳng lẽ Ngài chỉ là Đức Chúa?
Ngài sáng tạo ra muôn loài, và sau đó
Ngài cho tất cả có hơi thở, cuộc đời
Bàn tay Ngài là trụ đỡ cho những ước mơ.
Ta là nòi giống của Ngài – cuộc đời của Chúa.
Giáo chủ trong dàn đồng ca đứng giữa
Cất giọng hát lên, những lời trong Kinh
Con người hồi tưởng trong buổi hoàng hôn:
"Nhìn thấy Đức Chúa Trời, và đó là tốt đẹp".
Tâm hồn trong đời sáng tỏ nhường kia
Đức Chúa Trời soi sáng cho tất cả
Khởi thuỷ là Lời – Lời mở ra cánh cửa
Ta bước vào – hít thở, sống và đi.
On
«W Nim żyjemy, poruszamy się i jesteśmy».
Czy On jest tylko przestrzenią bytowania bytujących?
Jest Stwórcą.
Ogarnia wszystko stwarzając i podtrzymując w istnieniu —
Sprawia podobieństwo.
Gdy Paweł apostoł przemawia na Areopagu
wyraża się w jego słowach cała tradycja Przymierza.
Dzień każdy kończył się tam słowami:
«I widział Bóg, że było dobre».
Widział, odnajdywał ślad swojej Istoty —
Znajdował swój odblask we wszystkim co widzialne.
Przedwieczne Słowo jest jak gdyby progiem,
za którym żyjemy, poruszamy się i jesteśmy.
NGÀI (ĐỨC CHÚA TRỜI)
Ta sống, đi lại, hít thở bằng Ngài
Nhưng chẳng lẽ Ngài chỉ là Đức Chúa?
Ngài sáng tạo ra muôn loài, và sau đó
Ngài cho tất cả có hơi thở, cuộc đời
Bàn tay Ngài là trụ đỡ cho những ước mơ.
Ta là nòi giống của Ngài – cuộc đời của Chúa.
Giáo chủ trong dàn đồng ca đứng giữa
Cất giọng hát lên, những lời trong Kinh
Con người hồi tưởng trong buổi hoàng hôn:
"Nhìn thấy Đức Chúa Trời, và đó là tốt đẹp".
Tâm hồn trong đời sáng tỏ nhường kia
Đức Chúa Trời soi sáng cho tất cả
Khởi thuỷ là Lời – Lời mở ra cánh cửa
Ta bước vào – hít thở, sống và đi.
On
«W Nim żyjemy, poruszamy się i jesteśmy».
Czy On jest tylko przestrzenią bytowania bytujących?
Jest Stwórcą.
Ogarnia wszystko stwarzając i podtrzymując w istnieniu —
Sprawia podobieństwo.
Gdy Paweł apostoł przemawia na Areopagu
wyraża się w jego słowach cała tradycja Przymierza.
Dzień każdy kończył się tam słowami:
«I widział Bóg, że było dobre».
Widział, odnajdywał ślad swojej Istoty —
Znajdował swój odblask we wszystkim co widzialne.
Przedwieczne Słowo jest jak gdyby progiem,
za którym żyjemy, poruszamy się i jesteśmy.
CON NGƯỜI (TÔI)
Kêu lên trong sáng tạo của mình:
- "Hoan hô!"
Nhưng lịch sử trái ngược với ý muốn của ai?
Thế kỉ hai mươi thật vô cùng khiếp đảm!
Có thể chỉ là thế kỷ hai mươi?
Nhưng chân lý trăm năm không hạ mình tranh luận.
Và hình dáng, sự tương tự - của Ngài!
Người làm thuê của chân lý – thầy Buonarroti(1)
Suốt cả đời những gian phòng ở Vatican đã vẽ
Và chỉ mở cửa ra đi, ngôi nhà từ giã
Sau khi đã vẽ xong nhà thờ Sistina(2).
"Và Ngài đã tạo ra
Con người theo hình của Chúa
Ngài đã tạo ra
Đàn ông và phụ nữ
Ngài đã tạo ra họ.
Và cả hai đều trần truồng
Và không hề xấu hổ".
Và Đức Chúa Trời khi đó
Ngắm nhìn những gì Ngài đã tạo ra
Và nói: "Tất cả đều tốt đẹp cả mà!"
Không một sinh linh nào tránh khỏi con mắt Ngài
Trước mắt Ngài tất cả đều sáng tỏ.
Człowiek (Ja)
Dlaczego o tym właśnie jedynym dniu powiedziano:
«Widział Bóg, że wszystko, co uczynił, było bardzo dobre»?
Czy temu nie przeczą dzieje?
Choćby nasz wiek dwudziesty! I nie tylko dwudziesty!
A jednak żaden wiek nie może przesłonić prawdy
o obrazie i podobieństwie.
Michał Anioł
Z tą prawdą kiedyś zamknął się w Watykanie,
aby wyjść stamtąd, pozostawiając Kaplicę Sykstyńską.
«Stworzył więc Bóg człowieka na swój obraz,
na obraz Boży go stworzył,
mężczyzną i niewiastą stworzył ich.
Chociaż oboje byli nadzy,
nie doznawali wobec siebie wstydu»!
I widział Stwórca, że było bardzo dobre.
Czyż nie On właśnie widzi wszystko w całej prawdzie?
Omnia nuda et aperta ante oculos Eius —
SỰ PHÁN XÉT
Bảo tàng Sistina có bức tranh ngày phán xử
ở Capella(4) có toà án cho tất cả mọi người
Trong những con mắt đớn đau – cùng chung phận số
Điểm tận cùng là điểm kết đó thôi
Cứ như vậy, lần lượt những cuộc đời.
Non omnis morriar
Không, ta không chết bao giờ
Trong ta là cuộc sống
Đấy chỉ là phần xứng đáng
Đối diện với Ngài
Ngài đã tạo ra sự sống!
Đám đông trong bức tranh luống cuống.
Ngươi chưa quên chứ, Adam?
Ngài đã từng gọi:
- Con ở đâu rồi?
Và ngươi trả lời:
- Con sợ, con trần truồng
Con trốn vì điều ấy.
Ai nói rằng ngươi trần truồng?
Và ngươi đã trả lời, có nhớ?
- Ngài đã trao cho con người vợ
Và vợ con trao trái cấm cho con...
Đám đông chen chúc trong bức hoạ trên tường
Trước câu trả lời con người còng lưng xuống
Câu hỏi đã ghi, câu trả lời cũng đúng
Tất cả ra về theo một đường chung.
Sąd
W Kaplicy Sykstyńskiej artysta umieścił Sąd.
W tym wnętrzu Sąd dominuje nad wszystkim.
Oto kres niewidzialny stał się tutaj przejmująco widzialny.
Kres i zarazem szczyt przejrzystości —
Taka jest droga pokoleń.
Non omnis moriar —
To co we mnie niezniszczalne,
teraz staje twarzą w twarz z Tym, który Jest!
Tak zaludniła się ściana centralna sykstyńskiej polichromii.
Pamiętasz, Adamie? On na początku ciebie pytał «gdzie jesteś?»
A ty odrzekłeś: «Ukryłem się przed Tobą, bo jestem nagi».
«Któż ci powiedział, że jesteś nagi?»...
«Niewiasta, którą mi dałeś» podała mi owoc...
Ci wszyscy, którzy zaludniają ścianę centralną sykstyńskiej
polichromii,
niosą w sobie dziedzictwo twojej wówczas odpowiedzi!
Tego pytania i tej odpowiedzi!
Taki jest kres waszej drogi.
(1) Michelangelo Buonarroti (1475-1564) – nhà điêu khắc, hoạ sĩ, kiến trúc sư, nhà thơ Italia.
(2) Sistina (Capella Sistina) – nhà thờ ở Vatican, nay là bảo tàng, nơi có những bức tranh nổi tiếng của Michelango Buonarroti
(4) Tháp chuông nhà thờ ở Vatican.
Bảo tàng Sistina có bức tranh ngày phán xử
ở Capella(4) có toà án cho tất cả mọi người
Trong những con mắt đớn đau – cùng chung phận số
Điểm tận cùng là điểm kết đó thôi
Cứ như vậy, lần lượt những cuộc đời.
Non omnis morriar
Không, ta không chết bao giờ
Trong ta là cuộc sống
Đấy chỉ là phần xứng đáng
Đối diện với Ngài
Ngài đã tạo ra sự sống!
Đám đông trong bức tranh luống cuống.
Ngươi chưa quên chứ, Adam?
Ngài đã từng gọi:
- Con ở đâu rồi?
Và ngươi trả lời:
- Con sợ, con trần truồng
Con trốn vì điều ấy.
Ai nói rằng ngươi trần truồng?
Và ngươi đã trả lời, có nhớ?
- Ngài đã trao cho con người vợ
Và vợ con trao trái cấm cho con...
Đám đông chen chúc trong bức hoạ trên tường
Trước câu trả lời con người còng lưng xuống
Câu hỏi đã ghi, câu trả lời cũng đúng
Tất cả ra về theo một đường chung.
Sąd
W Kaplicy Sykstyńskiej artysta umieścił Sąd.
W tym wnętrzu Sąd dominuje nad wszystkim.
Oto kres niewidzialny stał się tutaj przejmująco widzialny.
Kres i zarazem szczyt przejrzystości —
Taka jest droga pokoleń.
Non omnis moriar —
To co we mnie niezniszczalne,
teraz staje twarzą w twarz z Tym, który Jest!
Tak zaludniła się ściana centralna sykstyńskiej polichromii.
Pamiętasz, Adamie? On na początku ciebie pytał «gdzie jesteś?»
A ty odrzekłeś: «Ukryłem się przed Tobą, bo jestem nagi».
«Któż ci powiedział, że jesteś nagi?»...
«Niewiasta, którą mi dałeś» podała mi owoc...
Ci wszyscy, którzy zaludniają ścianę centralną sykstyńskiej
polichromii,
niosą w sobie dziedzictwo twojej wówczas odpowiedzi!
Tego pytania i tej odpowiedzi!
Taki jest kres waszej drogi.
_____________________-
*Bức hoạ thành Rôm là bài
thơ dài gồm 3 phần, mỗi phần có nhiều mục. Chúng tôi chỉ trích dịch 3 mục của
phần 2. (1) Michelangelo Buonarroti (1475-1564) – nhà điêu khắc, hoạ sĩ, kiến trúc sư, nhà thơ Italia.
(2) Sistina (Capella Sistina) – nhà thờ ở Vatican, nay là bảo tàng, nơi có những bức tranh nổi tiếng của Michelango Buonarroti
(4) Tháp chuông nhà thờ ở Vatican.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét